Thú móng guốc Các loài thú lớn nhất

Bộ guốc lẻ

Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhấtNgoài ra, các loài tê giác nói chung là có kích thước rất lớn. Tê giác đen (Diceros bicornis) trưởng thành cao khoảng 1,5 mét (5 ft) tính từ vai và dài khoảng 3-3,65 mét (10–12 ft). Tê giác trưởng thành cân nặng khoảng 450 đến 1.360 kg (1.000-3.000 lb), tức hơn 1,3 tấn, với con cái nhỏ và nhẹ hơn, sừng trêu đầu với sừng phía trước lớn hơn và cao tới 71 cm (28 inch). Tê giác Java hay tê giác Sunda, còn được gọi tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus) chúng chỉ dài có 3,1–3,2 m (10–10,5 ft) và cao 1,4–1,7 m (4,6–5,8 ft), chúng có cân nặng khác nhau, dao động từ 900 đến 2.300 kg, nhỏ hơn tê giác Ấn Độ và gần tương đương với kích cỡ loài tê giác đen.
  • Ngựa vằn Grevy (Equus grevyi là loài lớn nhất trong họ hàng nhà ngựa Equidae còn tồn tại, với cân nặng lên đến 450 kg và chiều cao đến vai đạt 1,6m, chiều dài đạt 3,8m[40]. Loài ngựa hoang (E. ferus) trước đây đã tuyệt chủng cũng là loài có kích thước lớn, ngay nay, hậu duệ của chúng là ngựa nhà qua công tác chọn giống và chăm sóc tốt, chế độ dinh dưỡng cao đã tạo nên những giống ngựa có tầm vóc rất lớn, nhất là những dòng ngựa kéo, có những cá thể ngựa nhà có cân nặng đạt đến hơn 1,5 tấn (1,524g) với chiều cao lên đến 2,2m, như vậy là lớn hơn nhiều lần so với các loài ngựa hoag dã trong tự nhiên[41].
  • Lợn vòi hay lợn vòi Mã Lai (Tapirus indicus) là loài lớn nhất trong họ hàng nhà lợn vòi Tapiridae, kích thước cực đại của chúng đạt 2,5m về chiều dài, 1,8m về chiều cao và nặng khoảng 540 kg[42].
  • Một loài thú tiền sử thuộc chi tế giác không sừng (Paraceratherium hay Indricotherium) nay đã tuyệt chủng được cho là loài thú lớn thứ hai trên mặt đất từng tồn tại trong lịch sử, loài lớn nhất được biến đến là Paraceratherium orgosensis được tin là có chiều cao lên đến 5,5m, chiều dài đạt 9m và có thể nặng lên đến 20 tấn[43].

Bộ Guốc chẵn

Hà mã là loài thú guốc chẵn nặng nhấtHươu cao cổ là loài thú cao nhất trên trái đấtBò tót là loài thú to lớn nhất trong họ trâu bòBò xạ là loài thú lớn nhất trong phân họ dê cùuLinh dương Eland lớn là loài linh dương lớn nhất
  • Hà mã (Hippopotamus amphibius) sống ở châu Phi là loài thú lớn nhất trong bộ guốc chẵn (Artiodactyla), chúng có thể nặng lên đến 4,5 tấn (tức 4.500 kg-9,900 lb) và dài khoảng 4,8 m, cao đến 1,66 m[44]. Chúng là loài động vật trên cạn lớn thứ ba châu Phi sau voi châu Phitê giác trắng.
  • Hươu cao cổ (Giraffa camelopardalis) là loài động vật cao nhất trên thế giới còn tồn tại, chiều cao của chúng lên đến 5,8 m (19 ft) tính đến đỉnh đầu. Tương ứng vớ chiều cao đó, cân nặng của hươu cao cổ cũng đạt 2 tấn (2.000 kg/4,400 lb), chỉ sau hà mã[45] Hươu cao cổ là động vật móng guốc có vú ở châu Phi và là động vật sống trên cạn cao nhất trên thế giới.
Trung bình khi nó đứng cao 5–6 m và có cân nặng trung bình 1.600 kg đối với con đực và 830 kg đối với con cái. Hươu cao cổ có một chiếc cổ cực kỳ dài, có thể hơn 2 m, chiếm gần một nửa chiều cao của con vật, tổng cộng, con hươu với cái cổ dài nhất cũng chỉ được 6 m. Cổ dài là kết quả của sự không cân đối các đốt sống cổ, chứ không phải từ việc bổ sung thêm các đốt sống.Trong số các loài động vật ăn cỏ cỡ lớn, chỉ có voi, tê giác và hươu cao cổ là có thể so sánh được với loài bò này về chiều cao hay cân nặng. Bò tót thường băng qua những cánh rừng và đồng cỏ Ấn Độ, đôi khi tấn công cả vườn tược. Tuy hiền lành hơn trâu rừng châu Phi nhưng với cân nặng lên tới 1,6 tấn, chúng có khả năng gây chết người. Do nạn săn bắn trái phép và phá hủy môi trường, bò tót hoang Ấn Độ cũng đang nằm trong danh sách bị đe dọa tuyệt chủng.
  • Trâu rừng châu Á (Bubalus arnee) là loài thú lớn, chúng nặng hơn trâu nhà, một con trâu rừng châu Á nặng từ 700 kg-1.200 kg (tức 1,2 tấn), chiều dài của chúng đạt 240–300 cm, với cái đuôi dài từ 60–100 cm, chiều cao vai đaịt 150–190 cm (tức 1,9m), cả hai giới đều có sừng dài, chiều dài sừng đo được đạt 150–190 cm[48]
  • Bò rừng châu Mỹ (Bison bison) ở Bắc Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất ở châu Mỹ, chúng có thể nặng từ 318 kg-1.000 kg (tức 1 tấn), chiều dài cơ thể từ 2-3,5m, duôi dài 30–91 cm, chiều cao vai từ 1,52m-1,86m[49][50]. Một số cá thể bò đực trong tự nhiên nặng nhất được ghi nhận có cân nặng 1.270 kg[51]. Trong điều kiện nuôi nhốt lấy thịt, được cho ăn đầy đủ, chúng có thể cân nặng đến 1.724 kg (hơn 1,7 tấn).
  • Trâu rừng châu Phi (Syncerus caffer) cũng là loài có kích thước lớn, chúng là loài thú trên cạn lớn thứ 5 ở châu Phi (Big five). Trâu rừng ở đồng cỏ nặng 500 đến 900 kg (1.100 đến 2.000 lb), con đực thường lớn hơn con cái, chiều cao bờ vai khoảng từ 1 đến 1,7 m (3,3 đến 5,6 ft) và chiều dài từ đầu đến hết thân khoảng từ 1,7 đến 3,4 m (5,6 đến 11,2 ft). Trâu rừng rậm châu Phi có khối lượng khoảng 250 đến 450 kg (600 đến 1.000 lb), chỉ bằng một nửa kích thước của trâu đồng cỏ châu Phi.
  • Bò Tây Tạng (Bos grunniens) hoang dã cao khoảng 2–2,2 m (tính tới vai), bò cái cao khoảng 1,6 m, còn bò thuần hóa cao khoảng 1,6–1,8 m. Bò hoang Tây Tạng (drong) có thể cân nặng tới 1,2 tấn (1.200 kg/2.520 lb) và có chiều dài đầu và thân khoảng 3–3,4 m. Chúng là loài thú lớn nhất sống trong địa hình cao so với mặt nước biển.
  • Bò nhà (Bos primigenius taurus) thông thường có cân nặng và kích thước trung bình nhỏ hơn các loài thuộc họ trâu bò hoang dã, nhưng qua công tác chọn giốngchăn nuôi bò, có những giống bò và cá thể bò nhà có thể đạt kích thước rất lớn với cá thể kỷ lục đạt đến hơn 2 tấn (2.140) đã được ghi nhận[52].
  • Bò xạ (Ovibos moschatus) là loài lớn nhất trong phân họ dê cừu Caprinae, chúng có chiều cao từ 1,1-1,5 m (4–5 ft), dài 1,35-2,0 m (4,4-6,6 ft) đối với con cái và 2,0 đến 2,5 m (6.6-8.2 ft) đối với con đực. Chúng có cái đuôi ngắn (chỉ khoảng 10 cm) ẩn dưới lớp lông dày. Cân nặng của một con bò xạ hương trưởng thành khoảng từ 180–410 kg (400-900 lb), có một số con bò xạ hương ở vườn thú có thể nặng thới 650 kg (1.400 lb). Chúng là loài thú trên cạn lớn nhất ở Bắc Cực. Trong phân họ dê cừu, xếp sau bò xạ là loài trâu rừng Tây Tạng (Takin) với chiều dài có thể lên tới 64 cm (25 in), cân nặng 300–350 kg (660–770 lb) của con đực và 250–300 kg (550–660 lb) ở con cái.
  • Linh dương Eland lớn (Taurotragus derbianus) là động vật lớn nhất trong các loài linh dương[53][54][55][56], chúng có thể nặng từ 400g-1.000 kg (khoảng 1 tấn), chiều dài cơ thể khoảng từ 220–290 cm, chiều cao vai đạt 130–180 cm[57].
  • Linh dương bò lam (Nilgai) cũng là loài linh dương lớn ở châu Á, chúng cao 1,1 đến 1,5 m (3 ft 7 in đến 4 ft 11 in) tới vai và chiều dài cơ thể tính cả thân và đầu 1,7 đến 2,1 m (5 ft 7 in đến 6 ft 11 in), với một cái đuôi dài 45- tới 50-cm (18 tới 20 in). Con đực lớn hơn con cái, nặng 109 đến 288 kg (240 đến 635 lb), tối đa 308 kg (679 lb), so với con cái trưởng thành khoảng 100 đến 213 kg (220 đến 470 lb)
  • Lợn rừng lớn (Hylochoerus meinertzhageni) được cho là loài lớn nhất trong họ nhà lợn trong tự nhiên, với cân nặng xác định được khoảng 275 kg, chiều dài 2,55m, chiều cao đạt 1,1 m tính đến vai[58]. Tuy nhiên, những con lợn rừng (lợn rừng châu Âu) trong lịch sử đã có báo cáo đạt chiều dài đến 320 kg, nhất là những con lợn rừng Mãn Châu (Sus scrofa ussuricus). Những con lợn nhà (S. s. domesticus) do quá trình chọn giống và chăm sóc tốt, nuôi vỗ béo tăng trọng bằng thức ăn tăng trưởng đã tạo ra những giống lợn cao sản và có cá thể có thể đạt kích thước đến 1.157 kg (tức là hơn 1 tấn)[59].
  • Nai sừng tấm (Alces alces) là loài thú lớn nhất còn sống trong họ hươu nai Cervidae, những con nai sừng tấm ở Alaska có thể nặng đến 820 kg với chiến cao tổng đạt 3,5m, chiều cao vai đạt 2,4m[19] Trước đây từng có loài Nai sừng tấm Ireland (Megaloceros giganteus) và nai sừng tấm đực (Cervalces scotti) có cân nặng tương tự với loài nai sừng tấm hiện nay[60]. Ngoài ra, họ hươu nai còn các loài hươu đỏ, nai sừng xám, nai Sambar (nai đen) cũng là những loài hươu nai có tầm vóc lớn.
  • Lạc đà hai bướu (Camelus bactrianus) là loài lớn nhất trong họ lạc đà (Camelidae), tương tự đó là những con lạc đà một bướu (Camelus dromedarius) nhất là những con lạc đà hoang ở Úc, cả hai loài lạc đà này có thể nặng đạt đến 1 tấn (1.000 kg) và dài đến 4m, chiều cao đạt 3,45 m[61][62][63]. Chúng là loài thú lớn thứ hai trong số các loài động vật sống trên sa mạc, sau voi sa mạc.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Các loài thú lớn nhất http://196.36.153.129/cms/african-rhino/irie.aspx http://www.megafauna.com.au/view/home http://www.megafauna.com.au/view/megafauna/zagloss... http://www.abc.net.au/beasts/evidence/prog2/page5_... http://australianmuseum.net.au/Procoptodon-goliah/ http://www.naturalsciences.be/science/projects/gor... http://www.scielo.br/scielo.php?pid=S0001-37652014... http://laurier.vsb.bc.ca/studentp/RyanY/BCamel.htm... http://nature.ca/notebooks/english/homarm.htm http://dinosaurs.about.com/od/mesozoicmammals/p/Bi...